Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại từ ngày 16/02/2024 (Ảnh từ Internet)
Về vấn đề này, HOA NHUT LAW trả lời như sau:
Ngày 28 tháng 12 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 42/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư số 37/2019/TT-BCT hướng dẫn về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại từ ngày 16 tháng 02 năm 2024
Theo đó, thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại kể từ ngày 16/02/2024 sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 11 Thông tư 37/2019/TT-BCT (sửa đổi tại Thông tư 42/2023/TT-BCT), cụ thể như sau:
(1) Tổng thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không vượt quá thời hạn hiệu lực của biện pháp phòng vệ thương mại tương ứng. Bộ Công Thương hàng năm rà soát thời hạn miễn trừ đối với đơn xin miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản (2), (3) và (4).
(2) Đối với hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 37/2019/TT-BCT (sửa đổi tại Thông tư số 42/2023/TT-BCT), thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không vượt quá thời hạn áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời đó.
(3) Đối với hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT (sửa đổi tại Thông tư 42/2023/TT-BCT), thời hạn miễn trừ đối với hồ sơ này không quá 18 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.
(4) Đối với hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT (sửa đổi tại Thông tư 42/2023/TT-BCT), thời hạn miễn trừ đối với hồ sơ này không quá 18 tháng kể từ ngày 01 tháng 01 của năm nhận được hồ sơ đề nghị miễn trừ hoặc kể từ ngày quyết định miễn trừ có hiệu lực.
(5) Đối với đơn xin miễn trừ bổ sung mà Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ ban đầu. Đơn xin miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Trước ngày 16 tháng 02 năm 2024, thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được quy định như sau: – Đối với trường hợp được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT thì thời hạn miễn trừ không vượt quá thời hạn áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời đó. – Đối với trường hợp được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT, Cơ quan điều tra xem xét thời hạn miễn trừ không quá 18 tháng kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo. – Đối với trường hợp được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo Điểm c Khoản 1 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT, Cơ quan điều tra xem xét thời hạn miễn trừ không quá 18 tháng kể từ ngày 01 tháng 01 của năm nhận được hồ sơ đề nghị miễn trừ hoặc kể từ ngày ban hành Quyết định miễn trừ. – Đối với đơn yêu cầu miễn trừ bổ sung mà Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính dựa trên thời hạn hiệu lực của quyết định miễn trừ ban đầu. |
Đơn xin miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại năm 2024
Cụ thể tại Điều 14 Thông tư 37/2019/TT-BCT, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
– Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thông thường; tính chất lý hóa cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam, mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
– Thông tin về khối lượng, số lượng và giá trị nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn thuế (trong 3 năm gần nhất và năm hiện tại);
– Quá trình sản xuất sản phẩm có sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn thuế;
– Nhu cầu tiêu dùng, sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn thuế (trong 3 năm gần nhất và năm hiện tại);
– Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc định mức dự kiến sử dụng của nguyên liệu, hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;
– Tài liệu, giấy tờ hoặc mẫu chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ với hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;
– Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất, sản lượng sản xuất của hàng hóa đề nghị miễn thuế trong 3 năm gần nhất và năm hiện tại;
– Các tài liệu chứng minh nhu cầu sử dụng số hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm: hợp đồng đã ký với khách hàng, phê duyệt các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ miễn trừ bổ sung cho Cơ quan điều tra theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT. Hồ sơ miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:
– Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT;
– Bản sao giấy miễn thuế của cơ quan hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
– Báo cáo xuất nhập tồn kho đối với sản phẩm được miễn thuế;
– Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa sử dụng hàng hóa được miễn thuế làm nguyên liệu đầu vào;
– Kế hoạch sản xuất cho kỳ tiếp theo, các hợp đồng đã ký và sắp thực hiện hoặc các thông tin, tài liệu cần thiết khác.
Căn cứ hồ sơ miễn trừ hoặc hồ sơ miễn trừ bổ sung của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại hoặc quyết định miễn trừ bổ sung.
Thông tư 42/2023/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2024.
Đối với hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đã được tiếp nhận hoặc đã có quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trước ngày Thông tư 42/2023/TT-BCT có hiệu lực thì áp dụng theo quy định tại Thông tư 37/2019/TT-BCT.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!
- Soi kèo Man United và Man City trận chung kết FA Cup (21h, ngày 25/5)
- Ý nghĩa màu hồng trong thiết kế, phong thủy,…
- Không yêu cầu bổ nhiệm lại viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
- Cân bằng phương trình Al(OH)3 + HCl → AlCl3 + H2O
- Những Câu Nói Hay Về Sự Cố Gắng, Nỗ Lực, Tạo Động Lực Để Phát Triển Bản Thân