Ngày 22/6/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Giao dịch điện tử 2023, có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Theo đó, quy định về chữ ký điện tử bao gồm những nội dung quan trọng sau:
Khái niệm và phân loại chữ ký điện tử
Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo ra dưới dạng dữ liệu điện tử được đính kèm hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu để xác nhận chủ thể ký và khẳng định chủ thể đó chấp nhận thông điệp. dữ liệu.
Chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng bao gồm:
– Chữ ký điện tử chuyên dụng là chữ ký điện tử do một cơ quan, tổ chức tạo ra và sử dụng riêng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình;
– Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được đảm bảo bằng chứng thư chữ ký số công cộng;
– Chữ ký số chuyên dùng cho dịch vụ công là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động dịch vụ công và được đảm bảo bằng chứng thư chữ ký số chuyên dùng cho dịch vụ công.
Việc sử dụng các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự đồng ý của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu không phải là chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan. .
Quy định về chữ ký điện tử từ 1/7/2024 (Ảnh Internet)
Yêu cầu bắt buộc với chữ ký điện tử chuyên dụng
Chữ ký điện tử chuyên dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
– Xác nhận chủ thể ký và xác nhận việc chủ thể ký chấp nhận thông điệp dữ liệu;
– Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dùng chỉ được gắn với nội dung thông điệp dữ liệu đã được phê duyệt;
– Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chuyên dụng chỉ thuộc quyền kiểm soát của đơn vị ký tại thời điểm ký;
– Tính hợp lệ của chữ ký điện tử chuyên dùng có thể được kiểm tra theo các điều kiện mà các bên đã thỏa thuận.
Yêu cầu đối với chữ ký số là chữ ký điện tử
Chữ ký số là chữ ký điện tử đáp ứng các yêu cầu sau:
– Xác nhận chủ thể ký và xác nhận việc chủ thể ký chấp nhận thông điệp dữ liệu;
– Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ được gắn với nội dung thông điệp dữ liệu đã được phê duyệt;
– Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc quyền kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;
– Mọi thay đổi trong thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
– Phải được đảm bảo bằng chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng dùng cho mục đích công vụ phải được bảo đảm bằng chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng dùng cho công chức. Trong trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bằng chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
– Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập hoặc sử dụng vào mục đích giả mạo chữ ký; đảm bảo dữ liệu dùng để tạo chữ ký số chỉ được sử dụng một lần; không thay đổi dữ liệu được ký.
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
– Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì nó được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử.
– Chữ ký điện tử chuyên dụng đảm bảo an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý như chữ ký của cá nhân đó trên văn bản giấy.
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức chứng thực thì yêu cầu đó được coi là đáp ứng đối với thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dụng vì mục đích bảo mật. bảo mật hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!
- Bảng giá gạo xuất khẩu và giá gạo nội địa năm 2023
- Chùa Thiên Mụ – Ngôi chùa cổ kính và linh thiêng bên dòng Hương Giang
- Phân tích bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu chọn lọc hay nhất
- Cách cắt hành tây đơn giản, không sợ bị hăng cay, chảy nước mắt
- Cách làm sốt ướp thịt nướng Hàn Quốc ngon tuyệt, càng ăn càng mê