Giá trị sử dụng thông tin đã được tích hợp vào CMND từ ngày 01/07/2024 (Ảnh từ Internet)
Về vấn đề này, HOA NHUT LAW trả lời như sau:
1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là gì?
Theo Khoản 1 Điều 22 Luật Căn cước công dân năm 2023, việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước công dân là việc thêm vào phần lưu trữ của thẻ Căn cước công dân những thông tin khác ngoài thông tin căn cước công dân và được mã hóa.
Thông tin được tích hợp theo yêu cầu của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước
Theo Khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước công dân năm 2023, thông tin tích hợp trên thẻ căn cước công dân bao gồm thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn hoặc các giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên các giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
3. Giá trị sử dụng thông tin đã được tích hợp vào CMND từ ngày 01/07/2024.
Theo Khoản 3 Điều 22 Luật Căn cước công dân năm 2023, việc sử dụng thông tin được tích hợp trên thẻ Căn cước công dân có giá trị như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong việc thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, giao dịch và hoạt động khác.
4. Khi nào thông tin sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước?
Theo Khoản 4 Điều 22 Luật Căn cước công dân năm 2023, công dân phải nhập thông tin vào thẻ Căn cước công dân khi có nhu cầu hoặc khi cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
5. Quy định về khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trên thẻ căn cước công dân
Việc khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trên thẻ căn cước công dân được quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Căn cước công dân năm 2023 như sau:
– Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác thông tin được tích hợp trong phần lưu trữ mã hóa của thẻ căn cước công dân;
– Sử dụng thông tin trên thẻ căn cước công dân thông qua thiết bị chuyên dụng để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh, xác thực điện tử;
– Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
– Tổ chức, cá nhân khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trên thẻ căn cước công dân khi được công dân đó đồng ý.
6. Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân từ ngày 01/07/2024
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân theo Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2023 như sau:
– Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho người từ đủ 14 tuổi trở lên như sau:
+ Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước công dân thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước công dân năm 2023;
+ Người nhận thu thập thông tin nhận dạng và thông tin sinh trắc học bao gồm ảnh khuôn mặt, dấu vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
+ Người có nhu cầu cấp CMND kiểm tra và ký xác nhận vào giấy biên nhận thông tin CMND;
+ Người nộp hồ sơ ra giấy hẹn trả CMND;
+ Trả CMND/CCCD tại địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người có nhu cầu trả CMND/CCCD yêu cầu trả tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý CMND/CCCD sẽ trả CMND/CCCD tại địa điểm theo yêu cầu và người có nhu cầu phải thanh toán phí dịch vụ chuyển phát.
– Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi phải được cơ quan quản lý căn cước công dân cấp thẻ căn cước công dân. Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho người dưới 14 tuổi như sau:
+ Người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho người dưới 6 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc tờ khai căn cước công dân. Trường hợp người dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thông qua các thủ tục liên quan đến đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, tờ khai căn cước công dân hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước công dân. Cơ quan quản lý căn cước công dân không thu thập thông tin về nhân thân và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 6 tuổi;
+ Người từ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước công dân để thu thập thông tin về căn cước công dân và thông tin sinh trắc học theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2023.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho người đó.
– Trường hợp cá nhân mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện theo pháp luật phải hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2023.
– Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước, cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Luật căn cước công dân năm 2014 hết hiệu lực vào ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!