Từ ngày 01/07/2024, thời gian cấp, đổi CMND/CCCD sẽ được rút ngắn không quá 7 ngày (Ảnh internet)
Ngày 27 tháng 11 năm 2023, Quốc hội đã thông qua Luật Căn cước công dân năm 2023 gồm 7 chương, 46 điều, quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; thẻ căn cước công dân, căn cước điện tử; giấy tờ tùy thân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Từ ngày 01/7/2024, thời gian cấp, đổi thẻ căn cước công dân sẽ được rút ngắn không quá 7 ngày.
Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2023, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2023, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Hiện nay, theo Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn cấp, đổi, cấp lại Thẻ căn cước công dân như sau: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật căn cước công dân năm 2014, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây: – Tại thành phố, thị xã, thị trấn: không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; – Ở các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, không quá 20 ngày làm việc đối với mọi trường hợp; – Tại các địa bàn còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với mọi trường hợp; – Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an đã quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. |
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024, thời gian cấp, đổi CMND/CCCD không quá 7 ngày và áp dụng trên toàn quốc.
Nơi nộp đơn xin cấp lại CMND
Theo Điều 27 Luật Căn cước công dân năm 2023, địa điểm thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ căn cước công dân được quy định như sau:
– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an quận, huyện, thị xã, thành phố, công an thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước công dân Công an tỉnh, thành phố nơi công dân thường trú.
– Cơ quan quản lý căn cước thuộc Bộ Công an đối với trường hợp do Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước thuộc Bộ Công an quyết định.
– Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước công dân nêu trên tổ chức thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại nơi cư trú của công dân.
Độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân
Cụ thể, Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2023 quy định người được cấp thẻ Căn cước công dân là công dân Việt Nam, độ tuổi cụ thể để được cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
– Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên phải làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.
– Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp chứng minh thư nhân dân theo yêu cầu.
Cũng tại Điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2023 quy định công dân Việt Nam đã được cấp thẻ Căn cước công dân phải làm thủ tục cấp, đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 14, 25, 40 và 60 tuổi.
Thẻ căn cước công dân đã được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm tính đến độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân (14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi) thì có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân lần tiếp theo.
Xem thêm Luật Căn cước công dân năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước công dân năm 2023 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.
Luật Căn cước công dân năm 2014, sửa đổi năm 2020, hết hiệu lực vào ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!
- Link Xem Trực Tiếp Argentina vs Mexico Bảng C (02h00, 27/11)
- Lưu ý người tiêu dùng về các khoản phụ thu trong các ứng dụng gọi xe công nghệ
- Xưng hô cách viết thiệp cưới chính xác nhất cho từng vai vế
- An toàn giao thông là gì? Định nghĩa an toàn giao thông
- Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện chính sách giảm thuế GTGT 2%