Toàn văn Nghị định giảm 2% thuế GTGT năm 2024 (dự thảo) (Ảnh internet)
Về vấn đề này, Luật Hoa Nhựt trả lời như sau:
Toàn văn Nghị định giảm 2% thuế GTGT năm 2024 (dự thảo)
Toàn văn dự thảo Nghị định giảm 2% thuế GTGT năm 2024 |
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ hiện đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim khí và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
b) Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, chế biến, kinh doanh thương mại. Đối với sản phẩm than bán ra (bao gồm cả than khai thác được sàng lọc, phân loại theo quy trình khép kín trước khi bán ra) được giảm thuế giá trị gia tăng. Các sản phẩm than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, không phải là sản phẩm khai thác và bán ra, không thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tập đoàn, tổng công ty thực hiện quy trình khép kín để bán cũng được giảm thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm than bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì áp dụng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm hộ kinh doanh, cá thể kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu có tỷ lệ phần trăm giảm 20% để tính thuế giá trị gia tăng khi xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng để cung cấp hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng, ghi “8%” vào dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng; số tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải trả. Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng, cột “Tổng tiền” ghi đầy đủ số tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, dòng “Tổng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi số tiền giảm 20% theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, ghi chú: “Giảm… (số tiền) tương ứng với 20% tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số …/2023/QH15”.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn thuế giá trị gia tăng phải ghi rõ mức thuế suất của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền giảm giá theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã xuất hóa đơn và kê khai theo thuế suất, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ theo quy định tại Nghị định này thì bên bán và bên mua xử lý hóa đơn đã xuất theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, bên bán kê khai, điều chỉnh thuế đầu ra, bên mua kê khai, điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này phải kê khai hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Ngày có hiệu lực và thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 30 tháng 06 năm 2024.
2. Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được hưởng lợi từ việc giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này, tập trung vào các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm bình ổn giá thị trường (giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 6 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn, giải quyết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!
- 02 bảng lương mới với cán bộ, công chức và viên chức từ ngày 01/7/2024 được xây dựng trên nguyên tắc nào?
- Giá thịt cừu bao nhiêu tiền 1kg hiện nay 2024? Cách chọn và địa chỉ mua
- Xem xét thực hiện chế độ tiền lương mới từ ngày 1/7/2024; ban hành Nghị quyết mới về chính sách xã hội
- Lời chúc 20/11 hay ngắn gọn ý nghĩa nhất dành tặng thầy cô giáo
- Soạn Thực hành tiếng Việt lớp 6 Chân trời sáng tạo Tập 1 trang 96