Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các ấn phẩm của sesua.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "sesua.vn". (Ví dụ: vong tay tram huong sesua.vn). Tìm kiếm ngay
7 lượt xem

Tiêu chuẩn giảng viên giáo dục nghề nghiệp từ 15/10/2023

Ngày 28/8/2023, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 2023)

Theo đó, tiêu chuẩn giảng viên giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:

Tiêu chuẩn giảng viên giáo dục nghề nghiệp trình độ cao

(1) Tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng trình độ

– Giảng viên lý thuyết có trình độ tiến sĩ; Giảng viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng thạc sĩ trở lên và có bằng, chứng chỉ, chứng chỉ đạt chuẩn kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng theo chuẩn chuyên môn, nghề nghiệp. dịch vụ giáo viên dạy nghề;

– Có bằng hoặc chứng chỉ đạt chuẩn về trình độ sư phạm theo tiêu chuẩn, quy định chuyên môn đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp.

(2) Tiêu chuẩn về chuyên môn, năng lực chuyên môn

– Nắm vững kiến ​​thức chuyên sâu về nghề dạy học được phân công; có kiến ​​thức về ngành, nghề liên quan; có kiến ​​thức về thực tiễn nghề nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề dạy học được phân công;

– Nắm vững kiến ​​thức chuyên sâu về nghiệp vụ sư phạm, vận dụng thành thạo các nghiệp vụ, phương pháp sư phạm vào dạy học; Có khả năng đánh giá, tổng hợp kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy để phổ biến đến giảng viên, giáo viên áp dụng;

– Có khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của vị trí giảng viên cao cấp giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí công việc;

– Làm chủ các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và công nghệ; biết chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc cải tiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực hành nghề nghiệp;

– Biên tập 01 (một) giáo trình hoặc 01 (một) chuyên khảo phù hợp với lĩnh vực giảng dạy được phân công hoặc tham gia biên soạn 02 (hai) giáo trình, chuyên khảo phù hợp với lĩnh vực, nghề nghiệp được phân công. công bố bài tập giảng dạy;

– Chủ trì thực hiện 02 (hai) nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc 01 (một) nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cao hơn đã được nghiệm thu đạt kết quả đạt yêu cầu trở lên hoặc là tác giả chính của 02 (hai) bài báo khoa học đã công bố. trên các tạp chí khoa học quốc tế hoặc trong nước (trong danh sách chấm điểm của Hội đồng Giáo sư Nhà nước);

– Đạt giải Ba trở lên trong Hội giáo viên dạy nghề toàn quốc hoặc Hội giáo viên dạy nghề toàn quốc hoặc Hội thi giáo viên dạy nghề trung cấp quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội giáo viên dạy nghề toàn quốc). ) hoặc chủ trì hoặc tham gia thiết kế, chế tạo ít nhất 01 (một) đồ dùng dạy học hoặc thiết bị đạt giải Ba trở lên tại Cuộc thi Tự làm thiết bị dạy nghề toàn quốc hoặc Cuộc thi Tự làm thiết bị dạy nghề toàn quốc (sau đây gọi tắt là Cuộc thi Tự làm đồ dùng dạy nghề toàn quốc). Thi thiết bị) hoặc đạt giải Ba trở lên trong các cuộc thi, kỳ thi về kỹ năng nghề, khoa học, công nghệ kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật, thể thao. Giáo dục thể thao (sau đây gọi tắt là các cuộc thi, kỳ thi khác) cấp quốc gia hoặc đào tạo ít nhất 02 (hai) giảng viên, giáo viên đạt giải trong Hội nghị giảng dạy toàn quốc hoặc đào tạo ít nhất 02 (hai)) học viên đạt giải trong các cuộc thi khác hoặc các kỳ thi cấp quốc gia trở lên hoặc tương đương;

READ  Trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo từ ngày 15/02/2024

Trường hợp viên chức không đáp ứng 01 (một) trong 03 (ba) tiêu chuẩn quy định tại Điểm d, Điểm e và Điểm g Khoản 3 Điều 5 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH thì 01 (một) trong 02 tiêu chuẩn (hai) ) Các tiêu chuẩn còn lại phải cao hơn 2 (hai) lần;

– Cán bộ được thăng chức giảng viên cao cấp giáo dục nghề nghiệp phải có thời gian công tác giữ chức danh giảng viên chính giáo dục nghề nghiệp – Mã V.09.02.02 hoặc giảng viên chính giáo dục nghề nghiệp (hạng II) – Mã V.09.02.02 hoặc giảng viên chính – Mã số 15.110 hoặc giáo viên trung học phổ thông – Mã số 15.112 hoặc giảng viên chính (khóa II) – Mã số V.07.01.02 hoặc tương đương đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần đây nhất là chức danh đang giữ của giảng viên chính dạy nghề – Mã V.09.02.02 hoặc giảng viên chính dạy nghề (hạng II) – Mã V.09.02.02 tối thiểu là 01 (một) năm (đầy đủ 12 tháng).

Tiêu chuẩn giảng viên giáo dục nghề nghiệp từ 15/10/2023 (Ảnh Internet)

Tiêu chuẩn giảng viên chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

(i) Tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng trình độ

– Giảng viên lý thuyết có trình độ thạc sĩ trở lên; giảng viên vừa giảng dạy lý thuyết vừa giảng dạy thực hành có bằng cử nhân hoặc tương đương trở lên, phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có văn bằng, chứng chỉ, chứng chỉ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn nghề nghiệp. của giáo viên dạy nghề;

– Có bằng hoặc chứng chỉ đạt chuẩn về trình độ sư phạm theo tiêu chuẩn, quy định chuyên môn đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp.

(ii) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, chuyên môn

– Có kiến ​​thức chuyên sâu về nghề dạy học được phân công; có kiến ​​thức về ngành, nghề liên quan; có kiến ​​thức về thực tiễn nghề nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề dạy học được phân công;

– Nắm vững kiến ​​thức về nghiệp vụ sư phạm, vận dụng thành thạo các kỹ năng, phương pháp sư phạm vào dạy học;

– Có khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của chức danh giảng viên chính dạy nghề theo yêu cầu vị trí công việc;

READ  Nhiệt Độ Để Luộc Trứng Bao Nhiêu Thì Tái Lòng Đào Hoặc Chín Hẳn? Bí Quyết Luộc Trứng Chuẩn Như Đầu Bếp

– Làm chủ các phương pháp nghiên cứu khoa học về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp; biết tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực hành nghề nghiệp;

– Biên tập hoặc tham gia biên soạn 01 (một) giáo trình hoặc 01 (một) chuyên khảo hoặc 02 (hai) chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã xuất bản phù hợp với nghề dạy học được phân công;

– Chủ trì thực hiện 01 (một) nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu đạt kết quả đạt yêu cầu trở lên hoặc là tác giả chính 01 (một) bài báo khoa học đăng trên tạp chí tạp chí khoa học quốc tế hoặc trong nước ( trong danh sách chấm điểm của Hội đồng Giáo sư Nhà nước);

– Đạt giải Ba trở lên Hội giảng viên dạy nghề cấp tỉnh, cấp Bộ hoặc Hội giảng viên dạy nghề cấp tỉnh hoặc Hội thi giáo viên dạy giỏi trung cấp chuyên nghiệp cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội giảng dạy). cấp tỉnh) hoặc chủ trì hoặc tham gia thiết kế, chế tạo ít nhất 01 (một) đồ dùng dạy học, thiết bị đạt giải ba trở lên trong cuộc thi thiết bị dạy nghề tự làm hoặc cuộc thi thiết bị dạy nghề tự chế cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là như Hội thi thiết bị tự làm cấp tỉnh) hoặc đạt giải ba trở lên trong các cuộc thi, kỳ thi cấp tỉnh khác hoặc đào tạo ít nhất 02 (hai) giảng viên, giáo viên đạt giải. Trong hội nghị giảng dạy, bồi dưỡng cấp tỉnh có ít nhất 02 (hai) học viên đạt giải trong các kỳ thi, kỳ thi cấp tỉnh khác cấp tỉnh trở lên;

Trường hợp viên chức không đáp ứng 01 (một) trong 03 (ba) tiêu chuẩn quy định tại Điểm d, Điểm e và Điểm g Khoản 3 Điều 6 Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH thì 01 (một) trong 02 tiêu chuẩn (hai) ) Các tiêu chuẩn còn lại phải cao hơn 2 (hai) lần;

– Cán bộ được thăng chức giảng viên chính giáo dục nghề nghiệp phải có thời gian công tác nhất định với chức danh giảng viên lý thuyết giáo dục nghề nghiệp – Mã V.09.02.03 hoặc giảng viên lý thuyết giáo dục nghề nghiệp (hạng III) – Mã V.09.02.03 hoặc giảng viên thực hành giáo dục nghề nghiệp – Mã V.09.02.04 hoặc giảng viên thực hành giáo dục nghề nghiệp (hạng III) – Mã V.09.02.04 hoặc giảng viên – Mã số 15.111 hoặc giáo viên trung học phổ thông – Mã số 15.113 hoặc giảng viên (hạng III) – Mã V. 07.01.03 hoặc giáo viên trung học phổ thông (không đủ tiêu chuẩn) – Mã số 15c.207 hoặc tương đương từ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần đây nhất là chức danh giảng viên lý thuyết giáo dục nghề nghiệp – Mã số V.09.02.03 hoặc giảng viên lý thuyết giáo dục nghề nghiệp (hạng III) – Mã V.09.02.03 hoặc giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành – Mã V.09.02.04 hoặc giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) – mã V.09.02.04 ít nhất 01 (một) năm (đủ 12 tháng).

READ  Bổ sung công tác cứu nạn, cứu hộ vào danh mục ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Đề xuất)

Tiêu chuẩn giảng viên giáo dục lý thuyết dạy nghề

a) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

– Có bằng cử nhân hoặc tương đương trở lên, phù hợp với lĩnh vực, nghề dạy học;

– Có bằng hoặc chứng chỉ đạt chuẩn về trình độ sư phạm theo tiêu chuẩn, quy định chuyên môn đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp.

b) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, chuyên môn

– Nắm vững kiến ​​thức về nghề dạy học được phân công; có kiến ​​thức về ngành, nghề liên quan; có kiến ​​thức về thực tiễn sản xuất, dịch vụ của ngành giảng dạy được phân công;

– Nắm vững mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề giảng dạy được phân công và kế hoạch đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo;

– Có khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của vị trí giảng viên lý thuyết giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí công việc;

– Sử dụng đồ dùng dạy học và thiết bị dạy học hiệu quả, an toàn; biết ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giảng dạy và chất lượng đào tạo; biết chế tạo, cải tiến đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học;

– Có hiểu biết cơ bản về phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và công nghệ; Có năng lực tham gia nhiệm vụ khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc cải tiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy.

Tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề thực hành

* Tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng trình độ

– Có bằng, chứng chỉ hoặc chứng chỉ đạt tiêu chuẩn kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp;

– Có bằng hoặc chứng chỉ đạt chuẩn về trình độ sư phạm theo tiêu chuẩn, quy định chuyên môn đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp.

* Tiêu chuẩn về chuyên môn, năng lực nghề nghiệp

– Nắm vững kiến ​​thức về nghề dạy học được phân công; có kiến ​​thức về ngành, nghề liên quan; có kiến ​​thức về thực tiễn sản xuất, dịch vụ của ngành giảng dạy được phân công;

– Nắm vững mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề giảng dạy được phân công và kế hoạch đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo;

– Có khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của vị trí giảng viên thực hành giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí công việc;

– Sử dụng đồ dùng dạy học và thiết bị dạy học hiệu quả, an toàn; biết ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giảng dạy và chất lượng đào tạo; biết chế tạo, cải tiến đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học;

– Thành thạo các kỹ năng của nghề dạy học được phân công; Biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ trong nghề dạy học được phân công.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!