Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các ấn phẩm của sesua.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "sesua.vn". (Ví dụ: vong tay tram huong sesua.vn). Tìm kiếm ngay
8 lượt xem

Quy định về hồ sơ trình ký ban hành văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Quy định về văn bản trình ký ban hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Ảnh internet)

Quy định về văn bản trình ký ban hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ngày 08 tháng 11 năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy định về công tác văn thư, lưu trữ.

Theo đó, hồ sơ trình văn bản trình Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành hiện hành được quy định tại Điều 14 Quy chế công tác Văn thư, Lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 như sau:

1. Nguyên tắc nộp hồ sơ và thành phần hồ sơ nộp

1.1. Nguyên tắc nộp bài:

– Toàn bộ văn bản trình lãnh đạo Bộ (trừ văn bản có nội dung mật) phải được ký số và chuyển trên Hệ thống Văn phòng điện tử. Các đơn vị căn cứ Danh mục văn bản điện tử và văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy theo Phụ lục VIII và Phụ lục IX của Quy chế công tác Văn thư, Lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo để số hóa các văn bản kèm theo văn bản trình.

– Các đơn vị căn cứ vào Quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phân công nhiệm vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng để trình cấp có thẩm quyền giải quyết công việc.

READ  Chỉnh chu hay chín chu?

– Trong mọi trường hợp văn bản, hồ sơ phải trả đơn vị để biên tập, bổ sung, thủ trưởng Bộ sẽ ghi chú trên hệ thống E-Office hoặc ra giấy, nêu rõ nội dung cần biên tập và thời gian xử lý để đơn vị chủ trì soạn thảo biên tập và nộp lại.

– Khi nhận hồ sơ, tài liệu trả về, đơn vị phải biên tập, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nộp hồ sơ theo quy định. Hồ sơ, tài liệu nộp lần sau phải kèm theo toàn bộ hồ sơ đã nộp trước đó.

– Hồ sơ mật là hồ sơ giấy.

1.2. Hồ sơ nộp bao gồm: Phiếu nộp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản liên quan và dự thảo văn bản theo Quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Thời hạn xem xét hồ sơ nộp

2.1. Xem xét về mặt thủ tục: Trường hợp hồ sơ nộp không đúng quy định, trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, người tiếp nhận hồ sơ nộp phải trả lại hồ sơ cho đơn vị nộp và nêu rõ các yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với hồ sơ nộp gấp, người tiếp nhận hồ sơ nộp phải thông báo ngay cho đơn vị nộp để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

2.2. Kiểm tra hình thức văn bản: Trường hợp nội dung hồ sơ trình không thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng; nội dung hồ sơ và nội dung dự thảo văn bản ban hành không thống nhất hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để quyết định thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, người tiếp nhận hồ sơ trình phải trả lại hồ sơ cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.

READ  Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự Định nghĩa, dấu hiệu nhận biết và khung hình phạt

2.3. Thẩm tra nội dung: Trường hợp đơn vị nộp hồ sơ chưa nêu rõ hoặc chưa được thông báo đầy đủ về nội dung cần xin ý kiến ​​Lãnh đạo Bộ trong hồ sơ đã nộp thì người tiếp nhận hồ sơ nộp hồ sơ phải đề nghị đơn vị nộp hồ sơ làm rõ, bổ sung hoặc trả lại (nếu cần). Hồ sơ đúng thủ tục phải nộp cho Lãnh đạo Bộ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoặc 01 (một) ngày làm việc đối với hồ sơ khẩn.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép

3.1. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, lãnh đạo Bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ nộp, trong đó nêu rõ ngày xử lý hồ sơ nộp và có ý kiến ​​chính thức về việc nộp hồ sơ.

3.2. Đối với văn bản trình Lãnh đạo Bộ yêu cầu xin ý kiến ​​chuyên gia hoặc yêu cầu đơn vị chủ trì, đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung và tổ chức cho Lãnh đạo Bộ họp, làm việc với chuyên gia, đơn vị liên quan theo Quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trường hợp cần thiết, lãnh đạo Bộ có thể ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị chủ trì các cuộc họp quy định tại Mục 3. Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về kết quả cuộc họp.

READ  Tổng hợp 12 điều y đức của ngành Y tế Việt Nam mới nhất năm 2023

3.3. Đối với những công việc phải thảo luận tập thể, lãnh đạo Bộ và Bộ trưởng xem xét nội dung, tính chất của từng văn bản trình để quyết định:

– Cho phép đơn vị chủ trì hoàn thiện thủ tục và đăng ký với Văn phòng để bố trí trình Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp gần nhất.

– Giao cho đơn vị chủ trì chuẩn bị thêm nếu nội dung chưa đạt yêu cầu.

– Giao đơn vị chủ trì thực hiện thủ tục lấy ý kiến ​​các đơn vị liên quan theo Quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3.4. Căn cứ vào chỉ đạo của Bộ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì hoàn thiện dự thảo văn bản để ký ban hành. Nội dung liên quan đến cơ chế, chính sách phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến đơn vị, địa phương có liên quan.

3.5. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Lãnh đạo Bộ, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo lý do cho đơn vị nộp đề tài, dự án.

4. Thời hạn giải quyết đơn thư kiến ​​nghị, phản ánh, kiến ​​nghị, khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Quy trình soạn thảo, kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản được thực hiện theo Phụ lục X của Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2023 và thay thế Quyết định 388/QĐ-BGDĐT năm 2019.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!