Quy định mới về điều kiện, điều khoản bảo hiểm (Ảnh từ internet)
Ngày 02/11/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 67/2023/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Quy định mới về điều kiện, điều khoản và nguyên tắc bảo hiểm
Quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm là một phần của hợp đồng bảo hiểm. Quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm phải đáp ứng các quy định tại Khoản 2 Điều 87 Luật Kinh doanh bảo hiểm và các quy định sau đây:
(1) Trường hợp quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm có quy định về quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì phải bảo đảm:
– Được xem xét chi trả quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
+ Người được bảo hiểm bị mất, liệt hoàn toàn và không thể phục hồi chức năng của: hai tay; hoặc cả hai chân; hoặc một tay và một chân; hoặc hai mắt; hoặc một tay và một mắt; hoặc một chân và một mắt. Trong trường hợp này, tổn thất toàn bộ, bị liệt hoàn toàn và không thể phục hồi chức năng của hai tay được tính từ cổ tay trở lên; tổn thất toàn bộ, bị liệt hoàn toàn và không thể phục hồi chức năng của hai chân được tính từ mắt cá chân trở lên; tổn thất toàn bộ và bị liệt hoàn toàn và không thể phục hồi chức năng của mắt được hiểu là mất toàn bộ hoặc mù hoàn toàn;
+ Người được bảo hiểm bị thương tật từ 81% trở lên theo xác nhận của cơ quan y tế hoặc Hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tổ chức giám định y khoa hợp pháp được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chấp thuận.
– Giấy chứng nhận mất toàn bộ một bộ phận cơ thể (tay, chân hoặc mắt) của người được bảo hiểm có thể được thực hiện ngay sau khi sự kiện bảo hiểm xảy ra hoặc sau khi kết thúc điều trị.
Giấy chứng nhận liệt toàn bộ và không phục hồi được các bộ phận cơ thể hoặc mù hoàn toàn hoặc thương tật cơ thể từ 81% trở lên phải được thực hiện không sớm hơn 180 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm hoặc kể từ ngày chẩn đoán bệnh.
– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể bổ sung quy định về các trường hợp khác để tăng quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn cho người được bảo hiểm so với các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư 67/2023/TT-BTC.
(2) Trường hợp quy tắc, điều khoản, điều kiện bảo hiểm quy định thời gian chờ (khoảng thời gian mà sự kiện bảo hiểm không được công ty bảo hiểm, chi nhánh công ty bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả đối với một số quyền lợi bảo hiểm sức khỏe) thì phải đáp ứng các quy định sau:
– Thời gian chờ được tính từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm hoặc ngày khôi phục hợp đồng gần nhất;
– Không áp dụng thời gian chờ trong trường hợp tai nạn;
– Đối với trường hợp bệnh lý, thời gian chờ tối đa không quá 90 ngày. Đối với trường hợp công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm cho bệnh có sẵn, thời gian chờ tối đa là 1 năm;
– Đối với chế độ thai sản, thời gian chờ tối đa là 270 ngày;
– Trường hợp triển khai sản phẩm có thời gian chờ vượt quá thời gian chờ quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 12 Thông tư 67/2023/TT-BTC, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải giải thích rõ trong văn bản giải trình về phương pháp và căn cứ tính phí bảo hiểm sản phẩm bảo hiểm.
(3) Trường hợp quy tắc, điều khoản, điều kiện bảo hiểm có quy định về bệnh tật có từ trước thì phải đáp ứng các quy định sau đây:
– Bệnh tật có từ trước là bệnh tật hoặc thương tích của người được bảo hiểm đã được bác sĩ chẩn đoán hoặc điều trị trước ngày có hiệu lực hoặc ngày khôi phục hiệu lực (muộn nhất) của hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung các dấu hiệu, triệu chứng cụ thể thì chỉ xem xét các dấu hiệu, triệu chứng xuất hiện trong thời hạn 36 tháng trước ngày có hiệu lực hoặc ngày khôi phục hiệu lực (gần nhất) của hợp đồng bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài biết về các dấu hiệu, triệu chứng này thì không chấp nhận bảo hiểm, không chấp nhận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm hoặc chấp nhận bảo hiểm có điều kiện, chấp nhận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm có điều kiện;
– Việc xác định bệnh có từ trước phải dựa trên hồ sơ bệnh án lưu trữ tại bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh hợp pháp, giấy tờ y khoa do Bộ Y tế và cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc thông tin do bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm tự kê khai trên giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc mẫu thông tin bổ sung.
(4) Trường hợp quy tắc, điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ quy định tạm ứng từ giá trị hoàn lại thì việc tạm ứng từ giá trị hoàn lại phải đáp ứng các quy định sau đây:
– Lãi suất tính cho khoản tạm ứng từ giá trị hoàn lại không được vượt quá lãi suất tích lũy do công ty bảo hiểm công bố cho khách hàng cộng thêm 2%. Trường hợp không công bố lãi suất tích lũy thì lãi suất tạm ứng không được vượt quá lãi suất đầu tư của quỹ chủ hợp đồng không tham gia chia lãi trong năm tài chính liền kề trước đó cộng thêm 2%.
– Trường hợp quy tắc, điều khoản, điều khoản bảo hiểm có điều khoản cho phép bên mua bảo hiểm được ngừng đóng phí bảo hiểm và sử dụng giá trị hoàn lại để duy trì hiệu lực của hợp đồng thì phải tuân thủ theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
– Việc thanh toán trước từ giá trị hoàn lại không áp dụng cho các sản phẩm liên kết đầu tư và hưu trí.
(5) Quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư và hợp đồng bảo hiểm hưu trí phải nêu rõ những nội dung sau đây:
– Chính sách đầu tư; mục tiêu đầu tư; cơ cấu tài sản đầu tư của quỹ liên kết chung (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung), quỹ hưu trí tự nguyện (đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí); hạn mức đầu tư tại từng danh mục tài sản đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị);
– Giao dịch mua, bán chứng chỉ quỹ liên kết đơn vị và định giá định kỳ chứng chỉ quỹ liên kết đơn vị (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị);
– Quy định liên quan đến việc chuyển nhượng giữa các quỹ liên kết đơn vị (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị);
– Các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được áp dụng biện pháp bảo vệ và gia tăng quyền lợi của bên mua bảo hiểm bao gồm: đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi tài sản sang quỹ liên kết đơn vị khác có cùng mục tiêu đầu tư; thay đổi tên quỹ liên kết đơn vị; chia tách, sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có; ngừng định giá các đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư bị tạm ngừng giao dịch; các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho khách hàng trước khi áp dụng các biện pháp này.
(6) Trường hợp quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm có quy định về việc khôi phục hợp đồng thì phải đáp ứng các quy định sau đây:
– Quy định, điều kiện, điều khoản phải quy định rõ ràng về điều kiện khôi phục hợp đồng, thời hạn, hồ sơ và thời điểm khôi phục hợp đồng;
– Việc khôi phục hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
(7) Đối với quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm sản phẩm bảo hiểm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 32 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm rà soát, biên tập để đáp ứng quy định tại Điều 12 Thông tư 67/2023/TT-BTC kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
(Điều 12 Thông tư 67/2023/TT-BTC)
Xem thêm Thông tư 67/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02 tháng 11 năm 2023, trừ các trường hợp sau:
– Các điểm a, b, c, d, đ, i khoản 1, điểm b, d khoản 2, điểm a, b khoản 3 Điều 20, điểm a, b khoản 1 Điều 29, các điều 33, 34, 45, 46, 47, 48, 51, khoản 1 Điều 52, Điều 55, mục 3 và mục 4 Chương IV Thông tư 67/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
– Khoản 2, Khoản 3 Điều 29 Thông tư 67/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, hình minh họa bán hàng của sản phẩm liên kết chung phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 52/2016/TT-BTC; hình minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 135/2012/TT-BTC; hình minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 115/2013/TT-BTC.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!