Quy định mới nhất về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 (Ảnh Internet)
Về vấn đề này, HOA NHUT LAW trả lời như sau:
1. Quy định mới nhất về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Theo điểm d.2, khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới theo quy định tại Điểm d.1 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân có thẩm quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Điểm d.1, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế và quyết toán thay cho cá nhân được tổ chức, cá nhân trả thu nhập ủy quyền, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không. Trường hợp tổ chức, cá nhân không trả thu nhập thì không phải kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ cơ quan, tổ chức cũ sang cơ quan, tổ chức mới do cơ quan, tổ chức cũ sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức cũ và cơ quan, tổ chức mới cùng thuộc một hệ thống thì cơ quan, tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với phần thu nhập do cơ quan, tổ chức cũ chi trả và thu giấy chứng nhận khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do cơ quan, tổ chức cũ cấp cho người lao động (nếu có). |
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế làm việc tại đó tính đến thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập và quyết toán thuế, bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập không thường xuyên ở các nơi khác với mức thu nhập bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2. Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC như sau:
3. Mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024
* Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công) theo Mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
* Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công) theo Mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
4. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 như sau:
– Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi năm 2012, 2014) phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi năm 2012, 2014) phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm hộ khẩu thường trú đã đăng ký hoặc nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!