Phê duyệt Chương trình quốc gia nâng cao năng suất lao động đến năm 2030 (Ảnh từ Internet)
Về vấn đề này, HOA NHUT LAW trả lời như sau:
Ngày 8 tháng 11 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1305/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình quốc gia tăng năng suất lao động đến năm 2030”.
1. Mục tiêu của Chương trình quốc gia tăng năng suất lao động đến năm 2030
Mục tiêu cụ thể của Chương trình quốc gia tăng năng suất lao động đến năm 2030 bao gồm:
– Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt trên 6,5%/năm, trong đó: tốc độ tăng năng suất lao động của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 6,5 – 7,0%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 7,0 – 7,5%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của khu vực dịch vụ đạt 7,0 – 7,5%/năm.
– Tốc độ tăng năng suất lao động của vùng kinh tế trọng điểm và 05 thành phố trực thuộc Trung ương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của cả nước giai đoạn 2023 – 2030.
– Phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng năng suất lao động nằm trong top 3 nước ASEAN.
– Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo tăng bình quân 15%/năm vào năm 2025 và tăng bình quân 20%/năm vào năm 2030.
– Tỷ lệ lao động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và 35 – 40% vào năm 2030.
– Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp đạt dưới 30% vào năm 2020 và dưới 20% vào năm 2030.
– Tăng cường đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng, trong đó đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GDP đạt khoảng 45% vào năm 2025 và khoảng 50% GDP vào năm 2030.
2. 06 nhiệm vụ của Chương trình quốc gia tăng năng suất lao động đến năm 2030
6 nhiệm vụ của Chương trình quốc gia tăng năng suất lao động đến năm 2030 bao gồm:
(1) Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên khoa học, công nghệ, tri thức, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao để tạo nền tảng ổn định và bền vững cho tăng năng suất lao động.
– Củng cố và ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, phục hồi nhanh và phát triển bền vững. Nghiên cứu các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
– Thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, nâng cao sức cạnh tranh và khả năng phục hồi của nền kinh tế.
– Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và thành tựu công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên, nâng cao sức cạnh tranh và chất lượng dịch vụ theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
– Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là trong các lĩnh vực trọng điểm, các ngành công nghiệp trọng điểm, tạo nền tảng ổn định, bền vững. Tận dụng những tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
(2) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước để nâng cao năng suất lao động.
– Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo bền vững và có sức cạnh tranh; hoàn thiện thể chế thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
– Xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động kinh tế, lĩnh vực mới, mô hình sản xuất, kinh doanh mới.
– Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành có giá trị gia tăng cao; thúc đẩy liên kết, kết nối trong chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu; chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước.
– Hoàn thiện chính sách xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo công nghệ.
– Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học ứng dụng và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
(3) Đẩy mạnh các sáng kiến nâng cao năng suất lao động
– Lựa chọn một số lĩnh vực, địa phương để thí điểm Chương trình nâng cao năng suất lao động, sau đó nhân rộng ra toàn nền kinh tế.
– Nghiên cứu, đề xuất thành lập Ủy ban Năng suất quốc gia dựa trên kinh nghiệm quốc tế và đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
– Thực hiện các hoạt động đối thoại chính sách, chia sẻ kinh nghiệm về tăng năng suất lao động. Thường xuyên trao đổi, đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động về yêu cầu, rào cản trong việc nâng cao năng suất lao động và đề xuất các giải pháp phù hợp.
– Xây dựng chương trình truyền thông, phổ biến kiến thức về năng suất, cải tiến năng suất và những kinh nghiệm điển hình về cải tiến năng suất ở cấp quốc gia, địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng.
(4) Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
– Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển thị trường lao động theo hướng hiện đại, linh hoạt và hội nhập sâu rộng hơn; hỗ trợ phát triển cung cầu lao động, hệ thống thông tin thị trường lao động; kết nối thị trường lao động trong nước và nước ngoài, phát triển thị trường lao động đặc thù.
– Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo; nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục, đào tạo, coi người học và người dạy là trung tâm của quá trình chuyển đổi số. Gắn kết chặt chẽ giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động.
– Nghiên cứu, ban hành chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng số, công nghệ; xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chuyên gia, nguồn nhân lực chất lượng cao, công nhân kỹ thuật; huy động sự tham gia và phát triển mạng lưới tư vấn, chuyên gia Việt Nam ở nước ngoài về chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo.
– Nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo động lực nâng cao năng suất lao động trong khu vực công.
(5) Phát triển mạnh mẽ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
– Tập trung lồng ghép các giải pháp tăng năng suất lao động vào các chương trình, cơ chế, chính sách xây dựng chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
– Phát triển thị trường khoa học công nghệ, khuyến khích hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo; thực hiện chuyển đổi số sâu rộng trong từng ngành, từng lĩnh vực và từng doanh nghiệp.
– Xây dựng và phát triển năng lực đổi mới sáng tạo phù hợp với từng giai đoạn phát triển; phát huy vai trò của Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, hình thành Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
– Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức, giám sát triển khai các giải pháp sử dụng công nghệ số, dữ liệu số, chuyển đổi số để tăng năng suất lao động; tập trung chuyển đổi số cho doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp công nghệ số.
(6) Thúc đẩy tái cấu trúc không gian kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của các ngành công nghiệp
– Phát triển vùng và liên kết vùng hiệu quả. Hình thành các không gian phát triển tiểu vùng phù hợp tại từng vùng kinh tế – xã hội để kết nối phát triển, phát huy lợi thế cạnh tranh và tăng năng suất lao động tại các tiểu vùng và từng địa phương trong vùng.
– Hoàn thiện thể chế, chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
– Hoàn thiện thể chế phát triển công nghiệp, xây dựng Luật Phát triển công nghiệp. Rà soát cơ cấu không gian phát triển công nghiệp; hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển cụm công nghiệp và chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp trong nước.
– Thực hiện hiệu quả định hướng phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên; nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế; hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, logistics đẳng cấp khu vực và thế giới tại một số thành phố lớn.
– Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê để theo dõi, đánh giá diễn biến năng suất lao động gắn với đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!