Người nộp thuế cần lưu ý ký hiệu, số hiệu trên hóa đơn điện tử năm 2024 (Ảnh internet)
Lưu ý về ký hiệu và số hóa đơn điện tử năm 2024
Mới đây, Cục Thuế Hà Nội lưu ý người nộp thuế một số điểm về ký hiệu hóa đơn như sau:
– Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự bao gồm cả chữ và số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử sử dụng. Trong đó, ký tự thứ 3 và thứ 4 là hai chữ số Ả Rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
Ví dụ: Năm phát hành hóa đơn điện tử là 2023 thì hiển thị là số 23; năm phát hành hóa đơn điện tử là 2024 thì hiển thị là số 24;
(Theo Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC)
– Số hóa đơn là số seri được ghi trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được viết bằng chữ số Ả Rập, tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 ngày 01 tháng 01 hoặc ngày hóa đơn được sử dụng lần đầu và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, tối đa là 99.999.999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tiếp từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
(Theo Khoản 3 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2024, người nộp thuế cần liên hệ với đơn vị cung cấp giải pháp phần mềm hóa đơn điện tử để kịp thời thay đổi ký tự năm hóa đơn từ “23” (2023) sang “24” (2024), số hóa đơn bắt đầu lại từ số 1.
Hóa đơn là gì? Hóa đơn điện tử là gì?
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi chép thông tin về việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được trình bày dưới dạng hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế in.
Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế, được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi lại thông tin về việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được lập từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế, trong đó:
– Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch, là một chuỗi số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán trên hóa đơn.
– Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
Các loại hóa đơn theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Hóa đơn quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP bao gồm các loại sau:
(1) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho tổ chức kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và sử dụng cho các hoạt động sau:
– Bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong nước;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi là xuất khẩu;
– Xuất khẩu hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
(2) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân sau đây:
– Tổ chức, cá nhân kê khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp đối với các hoạt động sau:
+ Bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong nước;
+ Hoạt động vận tải quốc tế;
+ Xuất khẩu vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi là xuất khẩu;
+ Xuất khẩu hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nước và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn phải ghi rõ “Cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
(3) Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
– Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
– Tài sản cơ sở hạ tầng;
– Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không bao gồm phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
– Tài sản được xác lập là sở hữu toàn dân;
– Tài sản công được thu hồi theo quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
– Vật tư, vật tư thu hồi từ việc xử lý tài sản công.
(4) Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
(5) Các loại hóa đơn khác, bao gồm:
– Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này;
– Chứng từ thu cước hàng không; chứng từ thu cước vận chuyển quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, phải có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và quy định pháp luật có liên quan.
(6) Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn bao gồm chứng từ xuất kho, vận chuyển nội bộ và chứng từ xuất kho hàng hóa gửi đại lý để bán.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!