Hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị định 94/2023 (Ảnh internet)
Về vấn đề này, HOA NHUT LAW trả lời như sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị định 94/2023
Ngày 28 tháng 12 năm 2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội.
Theo đó, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị định 94/2023 như sau:
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ hiện đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim khí và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
– Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
– Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
– Việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, chế biến, kinh doanh thương mại. Đối với sản phẩm than bán ra (bao gồm cả than khai thác được sàng lọc, phân loại theo quy trình khép kín trước khi bán ra) thì được giảm thuế giá trị gia tăng. Các sản phẩm than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP không thuộc diện giảm thuế giá trị gia tăng ở các khâu khác ngoài khai thác và bán ra.
Các tập đoàn, tổng công ty thực hiện quy trình khép kín để bán cũng được giảm thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm than bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì áp dụng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Nghị định 94/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2024 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024.
Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và hưởng lợi từ việc giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này, tập trung vào các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm bình ổn giá thị trường (giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 4 năm 2024 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn, giải quyết.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
2. Các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
– Tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp sau: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư, thương mại; môi giới mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài nơi các dịch vụ này được thực hiện ngoài Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không nộp thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản.
– Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
(Khoản 3, Điều 2, Nghị định 209/2013/NĐ-CP)
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!