Tiêu chuẩn cán bộ nhà trường các cấp từ ngày 16 tháng 12 năm 2023 (Ảnh từ internet)
Ngày 30 tháng 10 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT và Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu biên chế theo chức danh nghề nghiệp và định mức biên chế đối với đội ngũ viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên công lập.
1. Tiêu chuẩn nhân viên trường mầm non
(1) Chức vụ: kế toán, nhân viên văn phòng, thủ quỹ, thủ thư
– Các trường mầm non được phân công 02 người thực hiện công tác kế toán, văn thư, thủ quỹ và thư viện.
– Đối với trường mầm non có từ 5 trường trở lên hoặc nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo từ 15 trẻ trở lên thì phải phân công 3 người đảm nhiệm các công việc kế toán, văn thư, thủ quỹ và thư viện.
– Đối với các vị trí không bố trí được trong biên chế thì bố trí hợp đồng lao động hoặc giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm. Các cơ sở giáo dục mầm non căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế để xác định vị trí việc làm, số lượng nhân viên cho từng vị trí và bố trí công việc kiêm nhiệm phù hợp.
(2) Các vị trí công việc trong y tế trường học, an ninh, dịch vụ, nấu ăn
– Các trường mầm non phải bố trí ít nhất 01 nhân viên hợp đồng làm nhiệm vụ y tế trường học, ít nhất 01 nhân viên hợp đồng làm nhiệm vụ bảo vệ, ít nhất 01 nhân viên hợp đồng làm nhiệm vụ phục vụ. Căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường mầm non phải xác định số lượng nhân viên hợp đồng cho từng vị trí hỗ trợ, phục vụ.
– Các trường mầm non có cơ sở bán trú được phân công lao động hợp đồng nấu ăn cho trẻ. Căn cứ vào số lượng trẻ, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, trường mầm non quyết định số lượng lao động hợp đồng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ nấu ăn.
– Việc ký kết hợp đồng lao động được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
(Điều 6 và Điều 7 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT)
2. Tiêu chuẩn nhân viên trường tiểu học
(1) Vị trí công việc trong thư viện và hành chính văn phòng
– Trường tiểu học có 28 lớp trở lên tại vùng 3, vùng 1 và vùng 2 có 19 lớp trở lên; trường tiểu học dân tộc nội trú, trường tiểu học dành cho người khuyết tật được phép tiếp nhận tối đa 02 người;
– Các trường tiểu học có 27 lớp trở xuống tại vùng 3, có 18 lớp trở xuống tại vùng 1 và vùng 2 được phân công 1 người.
Lưu ý: Đối với các vị trí không bố trí được trong biên chế, sẽ bố trí hợp đồng lao động hoặc giáo viên, nhân viên bán thời gian. Các trường tiểu học sẽ xác định vị trí công việc, số lượng nhân viên cho từng vị trí và công việc bán thời gian cho phù hợp dựa trên tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế.
(2) Chức vụ: nhân viên văn phòng, thủ quỹ, kế toán
– Trường tiểu học dành cho người khuyết tật được bố trí tối đa 03 người làm công tác văn thư, thủ quỹ, kế toán;
– Các trường tiểu học còn lại được phân công tối đa 02 người làm công tác văn thư, thủ quỹ, kế toán;
Lưu ý: Đối với các vị trí không bố trí được trong biên chế, sẽ bố trí hợp đồng lao động hoặc giáo viên, nhân viên bán thời gian. Các trường tiểu học sẽ xác định vị trí công việc, số lượng nhân viên cho từng vị trí và công việc bán thời gian cho phù hợp dựa trên tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế.
(3) Vị trí công việc hỗ trợ và dịch vụ
– Căn cứ vào quy định của pháp luật; số lượng học sinh, tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường tiểu học quyết định số lượng nhân viên hợp đồng cho từng vị trí công tác hỗ trợ, dịch vụ.
– Việc ký kết hợp đồng lao động được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
(Điều 8 và Điều 9 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT)
3. Tiêu chuẩn cán bộ trường trung học cơ sở
(1) Vị trí công việc trong thư viện và hành chính văn phòng
– Trường THCS có 28 lớp trở lên tại vùng 3, vùng 1 và vùng 2 có 19 lớp trở lên; trường phổ thông dân tộc nội trú được bố trí tối đa 02 người;
– Các trường THCS có 27 lớp trở xuống tại vùng 3, vùng 1 và vùng 2 có 18 lớp trở xuống được phân công 1 người;
– Trường phổ thông dân tộc nội trú áp dụng chuẩn quy định đối với trường phổ thông tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT căn cứ vào số lớp và điều kiện thực tế;
– Trường trung học phổ thông dành cho người khuyết tật bố trí 01 người.
Lưu ý: Đối với các vị trí không bố trí được trong biên chế thì sẽ bố trí hợp đồng lao động hoặc làm thêm giờ. Các trường THCS sẽ căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế để xác định vị trí việc làm, số lượng nhân viên cho từng vị trí và việc làm thêm giờ cho phù hợp.
(2) Chức vụ: nhân viên văn phòng, thủ quỹ, kế toán
– Trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú được phép có tối đa 02 người;
– Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dành cho người khuyết tật bậc trung học cơ sở, trường phổ thông trung học có quy mô từ 40 lớp trở lên, trường phổ thông dân tộc nội trú có trên 200 học sinh hưởng chính sách bán trú được bố trí tối đa 03 người;
Lưu ý: Đối với các vị trí không bố trí được trong biên chế thì sẽ bố trí hợp đồng lao động hoặc làm thêm giờ. Các trường THCS sẽ căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế để xác định vị trí việc làm, số lượng nhân viên cho từng vị trí và việc làm thêm giờ cho phù hợp.
(3) Vị trí công việc hỗ trợ và dịch vụ
– Căn cứ vào quy định của pháp luật; quy mô, tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường THCS quyết định số lượng lao động hợp đồng cho từng vị trí công tác hỗ trợ, dịch vụ.
– Việc ký kết hợp đồng lao động được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
(Điều 13 và 14 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT)
4. Tiêu chuẩn nhân viên trường trung học
(1) Vị trí công việc trong thư viện và hành chính văn phòng
– Trường dân tộc nội trú được bố trí tối đa 03 người;
– Trường phổ thông chuyên được bố trí tối đa 04 người;
– Các trường THPT còn lại được bố trí tối đa 02 người.
Lưu ý: Đối với các vị trí không thể bố trí trong biên chế, sẽ bố trí hợp đồng lao động hoặc giáo viên, nhân viên bán thời gian. Các trường THPT sẽ xác định vị trí công việc, số lượng nhân viên cho từng vị trí và công việc bán thời gian cho phù hợp với tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế.
(2) Chức vụ: nhân viên văn phòng, thủ quỹ, kế toán
– Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông chuyên được bố trí tối đa 03 người;
– Các trường THPT còn lại bố trí tối đa 02 người;
– Các trường phổ thông dân tộc nội trú có trên 400 học sinh và các trường phổ thông có từ 40 lớp trở lên được phân công thêm 1 người.
Lưu ý: Đối với các vị trí không thể bố trí trong biên chế, sẽ bố trí hợp đồng lao động hoặc giáo viên, nhân viên bán thời gian. Các trường THPT sẽ xác định vị trí công việc, số lượng nhân viên cho từng vị trí và công việc bán thời gian cho phù hợp với tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế.
(3) Vị trí công việc hỗ trợ và dịch vụ
– Căn cứ vào quy định của pháp luật, quy mô học sinh, tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các trường phổ thông quyết định số lượng lao động hợp đồng cho từng vị trí công tác hỗ trợ, dịch vụ.
– Việc ký kết hợp đồng lao động được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
(Điều 18 và Điều 19 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT)
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!