Đề xuất công khai thực đơn hàng ngày của trẻ mầm non (Ảnh Internet)
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân (gọi tắt là Dự thảo Thông tư).
Đề xuất công khai thực đơn hàng ngày của trẻ mầm non
Theo đó, tại Điều 6 dự thảo Thông tư, các thông tin về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo phải được công khai như sau:
– Thông tin về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ thực tế năm học trước:
+ Tổng số con; tổng số nhóm, lớp; số lượng trẻ bình quân/nhóm, lớp (hoặc nhóm, lớp ghép);
+ Số trẻ học theo nhóm hoặc lớp ghép;
+ Số lượng trẻ học 02 buổi/ngày;
+ Số trẻ em được dịch vụ nội trú;
+ Số trẻ em được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ;
+ Số trẻ tham gia hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non;
+ Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
– Công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục:
+ Kết quả tự đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục; kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá;
+ Kết quả đánh giá ngoài và công nhận kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn quốc gia của cơ sở giáo dục qua các thời kỳ; Kế hoạch cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài cho 5 năm tiếp theo và từng năm theo từng thời điểm.
– Đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy chương trình giáo dục mầm non nước ngoài hoặc chương trình giáo dục mầm non tích hợp, ngoài việc công bố các nội dung theo quy định, xác định tại dự thảo Thông tư, còn công bố theo các nội dung sau:
+ Chương trình giáo dục mầm non (tên chương trình, quốc gia cung cấp chương trình; tên cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc cơ quan nước ngoài có thẩm quyền công nhận chất lượng giáo dục);
+ Giảng dạy ngôn ngữ;
+ Số tuyển sinh hàng năm, số lượng trẻ theo học (số trẻ là người Việt Nam, số trẻ là người nước ngoài).
– Thông tin về kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong năm học sắp tới: + Tổng số trẻ; tổng số nhóm, lớp; số lượng trẻ bình quân/nhóm, lớp (hoặc nhóm, lớp ghép);
+ Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em (chất lượng trẻ học 2 buổi/ngày, trẻ được ăn nội trú, trẻ được khám sức khỏe, trẻ tham gia hoạt động giáo dục và được đánh giá học tập)…);
+ Chương trình giáo dục phổ thông (nếu có); kế hoạch giáo dục hàng năm, hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày;
+ Thực đơn hàng ngày của trẻ;
+ Hoạt động phối hợp giữa cơ sở giáo dục mầm non, gia đình và xã hội.
Phải công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em (Đề xuất)
Đề xuất các điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phải được công bố tại Điều 7 dự thảo Thông tư như sau:
– Cơ sở:
+ Diện tích đất xây dựng bình quân (m2)/trẻ;
+ Số lượng, hạng mục khối văn phòng hành chính, quản lý; Khối nhà trẻ, khối nhà ăn, khối phụ trợ; So sánh với yêu cầu tối thiểu theo quy định;
+ Số lượng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có; So sánh với yêu cầu tối thiểu theo quy định;
+ Số lượng đồ chơi ngoài trời, một số thiết bị và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khác.
– Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân:
+ Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân phân theo hạng chức danh nghề nghiệp, trình độ đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non;
+ Số lượng cán bộ quản lý, nhà giáo, công nhân được đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức, nội dung, trình độ và thời gian đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
Hiện nay, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT, nội dung công bố điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non như sau: – Cơ sở vật chất: diện tích đất, sân chơi tính bình quân một trẻ; số lượng, diện tích phòng học, phòng chức năng tính bình quân cho một trẻ; số lượng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có và thiếu tối thiểu so với quy định; Số lượng đồ chơi ngoài trời tính bình quân cho một nhóm, lớp (Theo Mẫu 03). – Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên: Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên được phân chia theo chức danh nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và trình độ đào tạo (Theo Mẫu 04). Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng; hình thức, nội dung, mức độ, thời gian đào tạo, bồi dưỡng trong năm học và 2 năm tiếp theo. |
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!