Đề xuất hộ kinh doanh dưới 150 triệu đồng/năm được miễn thuế GTGT (Ảnh internet)
Về vấn đề này, HOA NHUT LAW trả lời như sau:
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi), trong đó có dự thảo danh mục hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
Đề xuất hộ kinh doanh dưới 150 triệu đồng/năm được miễn thuế GTGT
Cụ thể, Điều 5 dự thảo quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hằng năm từ một trăm năm mươi triệu đồng trở xuống; tài sản do tổ chức, cá nhân sự nghiệp không phải là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; hoạt động, dịch vụ thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Hiện nay, Khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013) quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%. |
Như vậy, đề xuất này đã nâng ngưỡng chịu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm lên 150 triệu đồng/năm.
Cơ sở tính thuế đối với hộ kinh doanh
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu chịu thuế và thuế suất tính trên doanh thu.
(1) Doanh thu chịu thuế
Doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu chịu thuế thu nhập cá nhân đối với hộ, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm cả thuế (trong trường hợp chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, phí gia công, hoa hồng, phí cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả tiền thưởng, hỗ trợ đạt chỉ tiêu doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, hỗ trợ thanh toán bằng tiền hoặc không bằng tiền; trợ cấp, phụ thu, phí, lệ phí thu thêm theo quy định; bồi thường vi phạm hợp đồng, các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu chịu thuế thu nhập cá nhân); các khoản thu khác mà hộ, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(2) Thuế suất thuế thu nhập
– Thuế suất tính trên doanh thu bao gồm thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân áp dụng chi tiết theo từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
– Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải kê khai, tính thuế theo mức thuế suất tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không thống nhất với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế xác định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(3) Xác định số thuế phải nộp
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chịu thuế GTGT x Thuế suất GTGT
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Trong đó:
– Doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu chịu thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại (1).
– Thuế suất thuế GTGT, thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
(Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!