So với các ngôn ngữ sử dụng trong các gia đình ở Châu Âu và Mỹ, các chức danh gia đình tiếng Việt phong phú và đa dạng hơn, có nhiều chức danh tùy theo vai trò, cấp bậc và các mối quan hệ trong gia đình. Trên thực tế, các thành viên trong gia đình được xưng hô khác nhau khi giao tiếp với người ngoài và khi giao tiếp trong gia đình.
Cách gọi cho các thành viên trong gia đình
Địa chỉ nhà là gì?
Địa chỉ nhà là cách các thành viên trong gia đình gọi điện, nói chuyện và tương tác với nhau. Địa chỉ thể hiện mối quan hệ, vai trò và sự tôn trọng giữa các thành viên trong gia đình.
Có những loại địa chỉ nào?
Trong xã hội, có nhiều cách xưng hô khác nhau tùy theo mối quan hệ và văn hóa của mỗi người. Dưới đây là một số mẫu địa chỉ phổ biến:
Địa chỉ theo độ tuổi:
- Anh chị em: Thường được sử dụng trong mối quan hệ anh chị em hoặc giữa những người có sự chênh lệch tuổi tác.
Địa chỉ dựa trên mối quan hệ gia đình:
- Bố/Mẹ: thường dùng để xưng hô với cha mẹ.
- Ông bà: Thường dùng để chỉ ông bà, ông/bà, ông ngoại/bà ngoại.
- Zi: thường dùng để xưng hô với trẻ em.
Địa chỉ trong môi trường làm việc:
- Mr./Mrs.: thường dùng để chỉ những vị trí cấp cao, người lớn tuổi hoặc những người có trình độ công việc cao hơn.
- Anh/Chị: Thường dùng để chỉ những người có kinh nghiệm làm việc tương đương hoặc cao hơn.
- Em: Thường dùng để chỉ những người có trình độ kinh nghiệm làm việc tương đương hoặc thấp hơn.
Địa chỉ theo địa vị xã hội:
- Dear Sir/Madam: Thường dùng để xưng hô với người có chức vụ, địa vị hoặc tuổi tác cao hơn.
Các hình thức xưng hô có thể khác nhau tùy theo khu vực, văn hóa và các mối quan hệ cá nhân. Điều quan trọng là chọn những cách thích hợp để giải quyết và đối xử với đối tác của bạn hoặc những người khác một cách tôn trọng.
Thứ bậc gia đình người Việt
Chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, hệ thống phân cấp gia đình Việt Nam hình thành từ thời phong kiến và thay đổi theo xu hướng xã hội cho đến tận ngày nay. Nếu cái tôi của mỗi người được xác định bằng danh hiệu “tôi” thì thứ bậc từ trên xuống dưới trong một gia đình Việt Nam như sau:
Ki: Ki là thế hệ thứ 5 bắt đầu từ thế hệ có danh hiệu “Tôi”. Ở miền Bắc hay miền Trung, điều cấm kỵ thể hiện ở việc sinh hoạt của cha mẹ ông bà hay còn gọi là cấm kỵ ông/bà. Ở miền Nam, người ta thường gọi thế hệ này là “nữ tu” thay vì “ca”, nghĩa là “ông”, “bà”.
Ông nội: Thế hệ thứ tư bắt đầu từ danh hiệu “tôi”. Ông bà được coi là ông bà của đối tượng hoặc ông bà ngoại của đối tượng. Ở miền Bắc và miền Trung, hệ thống phân cấp này được gọi là “ông” và “bà”. Ở miền Nam, cha mẹ ông bà được gọi là ông cố hoặc ông cố.
Ông bà: Thế hệ thứ ba từ danh hiệu “tôi”. Ông bà là tổ tiên của cha mẹ chúng ta. Ông bà thường được gọi là ông bà hoặc ông ngoại để phân biệt con cháu nội và ngoại.
Cha mẹ: là người sản sinh ra chủ thể “tôi”. Tùy theo vùng miền mà người ta gọi tên khác nhau. Ở một số vùng, “mẹ” còn được gọi là: u, má, bầm… Riêng từ “bố” ở các vùng khác còn có nhiều tên gọi khác như: bố, bố, bố…
Anh chị em: Tùy theo độ tuổi, cấp độ tiếp theo là anh chị và em. Các anh chị lớn thường có trách nhiệm chăm sóc và hỗ trợ các em nhỏ trong gia đình.
Trẻ em: Ở dưới cùng của hệ thống phân cấp là trẻ em, cả bé trai và bé gái. Trẻ em thường phụ thuộc vào cha mẹ và anh chị em của mình và có trách nhiệm tuân theo và tôn trọng những hệ thống phân cấp này.
Cách xưng hô với ai đó theo dòng dõi của cha họ
Trong văn hóa và ngôn ngữ Việt Nam, địa chỉ nhà được phân biệt theo họ nội, họ ngoại. Sau đây là những điều khoản tiêu chuẩn dành cho các gia đình phụ hệ:
Người có địa vị cao nhất trong một gia đình phụ hệ thường là ông bà. Ông bà tôi là bố mẹ của bố tôi. ngang hàng với ông bà là anh chị em của ông bà. Anh chị em của ông bà thường được gọi là “Mr.” (nam) hoặc “Mrs.”
Đối với một số gia đình, cấp cao nhất là ông bà cố hoặc ông cố, ông bà nội ngoại.
Tiếp theo là cấp độ thứ ba của chủ đề “Tôi”. Ngang hàng với cha anh là anh chị em của anh. Đối với anh chị em của bố, có nhiều cách xưng hô khác nhau tùy theo vai trò và giới tính. Đây là cách thực hiện: Anh trai của bố được gọi là chú hoặc chú ngoại. Vợ chồng còn được gọi là chú, hay cụ thể hơn là dì.
Em gái của bố được gọi là chú, còn chồng của bố được gọi là chú theo cách nói của người Bắc. Ở miền Nam và Trung du, chị gái của bố thường được gọi là dì, còn chồng thì được gọi là chú.
Em trai của bố được gọi là chú. Vợ của chú tôi được gọi là dì.
Em gái của bố được gọi là dì, còn chồng của cô ấy được gọi là chú. Cả miền Bắc và miền Nam đều sử dụng hình thức xưng hô trên. Ở miền Trung cách gọi em gái của bố thường là o, còn chồng o vẫn gọi là chú.
Tiếp theo là hệ thống phân cấp gia đình phụ hệ của anh em họ. Anh chị em ruột/anh chị em họ là con của anh chị em ruột của bố. Trong văn hóa Việt Nam, cách gọi anh em họ dựa vào địa vị hơn là tuổi tác. Ví dụ, dù con gái của anh thứ ba nhỏ hơn chủ ngữ “tôi” nhưng “tôi” vẫn phải gọi con gái bạn là em gái của bạn. Cô ấy có địa vị cao hơn. Hoặc con trai của người chị thứ ba lớn hơn chủ ngữ “tôi”, “tôi” vẫn gọi anh là em trai, vì trong trường hợp này vị trí của chủ ngữ “tôi” lớn hơn.
Thế hệ trẻ nhất là con của anh/chị/em họ bên cha. Những đứa trẻ này sẽ xưng hô với chủ đề “tôi” theo cách tương tự như anh chị em của cha mẹ đã đề cập ở trên.
Làm thế nào để gọi cho gia đình của mẹ bạn
Gia đình ruột thịt được hiểu là gia đình ruột thịt. Tương tự như bên cha, cũng có những điểm tương đồng và khác biệt nhất định cần lưu ý trong cách xưng hô với họ hàng bên mẹ.
Dưới đây là những cách cụ thể để xưng hô với các thành viên trong gia đình của nhau:
Địa vị cao nhất trong gia đình vẫn là ông bà. Ông bà ám chỉ cha mẹ của mẹ. Anh chị em của ông bà ngoại thường được gọi là ông nội (nam) hoặc bà nội (nữ). Cụ thể hơn, anh chị em của ông bà ngoại có thể được gọi là cô, chú hoặc chú cố. Ở một số gia đình mẫu hệ, cấp bậc cao nhất thuộc về ông bà ngoại, ông bà nội.
Tiếp theo là những người cùng đẳng cấp với mẹ, tức là anh chị em của mẹ. Cách gọi cụ thể anh chị em của mẹ như sau: ở miền Bắc, anh em của mẹ thường được gọi là chú, còn vợ của mẹ được gọi là dì. Ở miền Trung, anh trai của mẹ tôi gọi là chú, vợ tôi tên là Mu. Theo cách xưng hô miền Nam, anh trai của mẹ được gọi là chú, vợ của chú được gọi là dì.
Em gái của mẹ ở miền Bắc còn gọi là chú, chồng cũng gọi là chú. Ở Nam Trung Bộ, chị của mẹ gọi là dì, chồng của dì gọi là chú.
Em gái của mẹ được mệnh danh là Dù ở cả ba miền. Tuy nhiên, chồng của dì tôi mỗi vùng lại có một cái tên khác nhau. Ở miền Bắc, chồng của dì gọi là chú. Hai vùng còn lại, chồng của dì được gọi là chú.
Em trai của mẹ gọi là chú ở miền Bắc và chú ở miền Trung. Vợ ông tên là Dì. Vợ ông tên là Mực nang.
Tiếp đến là mức độ bình đẳng với chủ ngữ “tôi”, anh chị em của mẹ, anh chị em ruột của mẹ, con của mẹ. Tương tự như cách gọi cha, anh em họ được gọi là “anh”, “chị”, “chị” và được gọi dựa trên địa vị chứ không phải tuổi tác. . Chị/chị ruột của mẹ.
Hàng cuối cùng là con của anh chị em ruột. Những đứa trẻ này là cháu của đối tượng “I” và sẽ xử lý đối tượng I giống như anh chị em của cha mẹ nói trên.
Dưới đây là mô tả chi tiết về địa chỉ nhà. Địa chỉ nhà ở Việt Nam được coi là phức tạp do có nhiều vai trò, thứ bậc và tên địa chỉ khác nhau. Tuy nhiên, nếu sử dụng thường xuyên, bạn sẽ sớm làm quen và ghi nhớ những cách xưng hô này. Cần hướng dẫn trẻ cách gọi chính xác các thành viên trong gia đình ngay từ khi còn nhỏ để tránh những hiểu lầm sau này.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!