Body shaming người khác bị xử lý thế nào? (Hình từ internet)
Body shaming là gì?
Hiện nay, tình trạng body shaming người khác diễn ra khá phổ biến, nhất là trên không gian mạng, có thể hiểu thuật ngữ tiếng Anh này như sau:
Body shaming là hành động của một người nhằm “miệt thị” ngoại hình, cơ thể của người khác thông qua các hành động như: Sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ… nhằm chê bai, chế giễu, đánh giá, phán xét… một cách ác ý về ngoại hình của người khác.
Hành động chê bai người khác mang ý nghĩa tiêu cực dễ khiến nạn nhân trầm cảm thậm chí tìm đến cái chết vì cảm thấy tự ti, mặc cảm hoặc bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự.
Body shaming xảy ra phổ biến hiện nay đặc biệt là trên các mạng xã hội như Facebook, Zalo, Tiktok…
Miệt thị người khác hay body shaming có thể chỉ xuất phát từ một câu nói đùa như “mập như lợn, dạo này mập lên hả,…
Nhưng hành vi body shaming còn có thể mang ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác như: Mập/xấu như vậy mà cũng đòi thi hoa hậu; n.g.u như bò;…
Những câu nói Body shaming vô tình hoặc cố ý cũng đều mang đến những suy nghĩ tiêu cực cho người khác, là “vũ khí vô hình” làm tổn thương đến người khác. Và đặc biệt, Body shaming người khác đã và đang diễn ra rất phổ biến trên các mạng xã hội cũng như trong đời sống hằng ngày.
Body shaming người khác bị xử lý thế nào?
Body shaming người khác cũng có nhiều mức độ, nếu hành vi body shaming gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì có thể bị xử lý tùy theo tính chất, mức độ của hành vi.
Trường hợp bị xử phạt hành chính vì body shaming người khác
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng trừ trường hợp:
– Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng.
– Xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình bị phạt từ 05 – 20 triệu đồng.
Ngoài mức phạt trên, nếu đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm cá nhân trên môi trường mạng (Facebook, Zalo, Tiktok…) thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng (theo điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).
Body shaming có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Nếu hành vi body shaming xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể phải chịu trách nhiệm về Tội làm nhục người khác hoặc Tội vu khống.
– Đối với tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015):
Mức phạt từ cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng và nặng nhất đến 05 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát…
– Đối với tội vu khống (Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015):
Hình phạt nhẹ nhất là bịa đặt, loan tin không đúng nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm và nặng nhất là đến 07 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát hoặc vì động cơ đê hèn…
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do body shaming người khác
Người có hành vi body shaming người khác còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân nếu việc body shaming gây ra thiệt hại cho người đó.
Theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, khi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể phải bồi thường thiệt hại.
Về mức bồi thường, theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường.
Nếu không thoả thuận được thì mức bồi thường tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở (hiện nay đang áp dụng mức 1,49 triệu đồng/tháng). Theo đó, mức bồi thường tối đa sẽ là 14,9 triệu đồng.
Từ ngày 01/7/2023, lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng nên mức bồi thường tối đa sẽ là 18 triệu đồng.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!
- Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng năm học 2023-2024 tại TPHCM
- Biển số xe 68 ở tỉnh nào? Biển số xe Kiên Giang là bao nhiêu?
- Những tấm gương nghèo vượt khó học giỏi ở Việt Nam
- Cháo cá thu nấu với rau gì ngon nhất? Cách nấu cháo cá thu bổ dưỡng
- Sửa đổi quy định về quản lý phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam