Bộ Y tế trả lời một số thắc mắc về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (Ảnh internet)
Ngày 03 tháng 11 năm 2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 7133/BYT-BH trả lời Công văn 3503/BHXH-CSYT năm 2023 về việc thực hiện một số quy định của Nghị định 75/2023/NĐ-CP.
Bộ Y tế trả lời một số thắc mắc về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Bài toán 1
Về nội dung yêu cầu làm rõ: “Các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác hoặc giấy tờ có định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh, xác thực điện tử”. Các loại giấy tờ này là gì? Thẻ bảo hiểm y tế tích hợp trên ứng dụng VssID và VNeID có được sử dụng để xuất trình khi đi khám bệnh không? |
Theo Luật Bảo hiểm y tế, Khoản 1 Điều 28 về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định:
“Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế không có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng giấy tờ chứng minh nhân thân; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ cần xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.”
Quy định này nhằm xác định đúng người có thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám, chữa bệnh.
Để tạo thuận lợi cho người dân, Khoản 6 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP quy định:
“Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh hoặc thẻ căn cước công dân; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế không có ảnh thì phải xuất trình một trong các loại giấy tờ tùy thân sau đây có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh đang quản lý; giấy tờ tùy thân hợp pháp khác hoặc giấy tờ định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử (Nghị định số 59/2022/NĐ-CP).”
Nghị định đưa ra quy định toàn diện nhằm bảo đảm khi thẻ bảo hiểm y tế không có ảnh, người dân có thể thay thế bằng giấy tờ tùy thân khác có ảnh để xác minh danh tính khi đi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật và Nghị định, khi đi khám, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế có thể lựa chọn xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh hoặc thẻ căn cước công dân.
Trường hợp xuất trình thẻ bảo hiểm y tế không có ảnh, người tham gia bảo hiểm y tế phải xuất trình thêm một trong các loại giấy tờ tùy thân sau có dán ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh, sinh viên đang quản lý; giấy tờ tùy thân hợp pháp khác hoặc giấy tờ có định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP.
(1) Về các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác:
Hiện nay, ngoài thẻ căn cước công dân, một số văn bản pháp luật còn có quy định về giấy tờ tùy thân như:
– Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ, văn bản chứng minh quan hệ nhân thân như: chứng minh nhân dân, hộ chiếu; sổ bảo hiểm xã hội, giấy khai sinh.
– Nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định hộ chiếu quốc gia có thể được sử dụng thay thế chứng minh thư nhân dân.
– Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu; chứng minh nhân dân; giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp vẫn còn giá trị sử dụng.
– Thông tư 13/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 28/2020/TT-BGTVT và Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định công dân Việt Nam khi làm thủ tục chuyến bay nội địa được xuất trình một trong các loại giấy tờ tùy thân sau: Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân, thị thực rời; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận công an nhân dân; Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng nhận quân đội nhân dân; Thẻ đại biểu Quốc hội; Thẻ đảng viên; Thẻ nhà báo; Giấy phép lái xe ô tô, xe máy; Thẻ Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, cảng biển dài hạn; Thẻ căn cước của các hãng hàng không Việt Nam.
Hiện nay, thông tin về thẻ bảo hiểm y tế và hình ảnh người có thẻ bảo hiểm y tế cơ bản đã được tích hợp vào thẻ căn cước công dân và mã số định danh cá nhân nên về cơ bản đã có đủ thông tin, hình ảnh để xuất trình thuận tiện khi đi khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
(2) Đối với các tài liệu được xác định điện tử cấp độ 2:
Theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP, Khoản 7 Điều 3 quy định:
“Thông tin đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử” là thông tin của chủ thể định danh điện tử thể hiện trên các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử theo yêu cầu của chủ thể định danh điện tử, bao gồm thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc các giấy tờ khác do các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý sau khi thống nhất với Bộ Công an”.
Khoản 2 Điều 12 quy định: Tài khoản định danh điện tử cấp 2 của cá nhân bao gồm các thông tin quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này, trong đó có ảnh chân dung.
Khoản 5 Điều 13 quy định việc sử dụng tài khoản định danh điện tử cấp 2 do hệ thống định danh, xác thực điện tử tạo ra cho chủ thể định danh điện tử là công dân Việt Nam có giá trị như việc sử dụng thẻ căn cước công dân trong các giao dịch yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch yêu cầu xuất trình các giấy tờ đó. Khoản 8 quy định khi chủ thể định danh điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử cấp 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị như việc xuất trình giấy tờ, văn bản chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
(3) Về việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tích hợp trên ứng dụng VssID, VNeID khi đi khám, chữa bệnh:
Trường hợp thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp trên ứng dụng VNeID: Tài khoản người dân đã được định danh điện tử mức độ 2 có thể sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tích hợp trên ứng dụng VNeID để đi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định 59/2022/NĐ-CP.
Trường hợp thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp trên ứng dụng VssID: Nội dung này hiện đang được Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai thí điểm. Trường hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử cấp 2 theo quy định tại Nghị định 59/2022/NĐ-CP để đăng nhập vào ứng dụng VssID thì thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp trên ứng dụng VssID có thể sử dụng để đi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Bài toán 2
Về việc áp dụng chế tài đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế vào cơ sở khám, chữa bệnh trong thời gian chuyển tiếp theo quy định tại Điều 4 Nghị định 75/2023/NĐ-CP: |
– Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 156 về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định:
“Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng kể từ thời điểm văn bản có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với các hành vi xảy ra tại thời điểm văn bản có hiệu lực. Trong trường hợp các quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực hồi tố thì các quy định đó được áp dụng.”
– Tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP, Điều 3 về ngày có hiệu lực quy định Khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 19 tháng 10 năm 2023; Điều 4 về Quy định chuyển tiếp quy định:
“Người tham gia bảo hiểm y tế vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng ra viện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, theo quy định tại các Điểm b, c, d, đ, g và h Khoản 1, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ và quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thời điểm có hiệu lực của quy định chuyển tiếp tại Điều 4 liên quan đến trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế chi trả trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP là từ ngày 19 tháng 10 năm 2023. Nghị định 75/2023/NĐ-CP không sửa đổi, bổ sung quy định tại các Điểm b, c, d, đ, g và h Khoản 1, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP mà chỉ dẫn chiếu để hoàn thiện nên hiện tại các quy định này vẫn có hiệu lực.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!
- Soạn Thực hành tiếng Việt lớp 6 Chân trời sáng tạo Tập 1 trang 96
- 04 nội dung trong Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử 2023
- Cặp chất không xảy ra phản ứng là…?
- 200+ STT hay về thanh xuân ngắn, Cap hay về thanh xuân tươi đẹp, ý nghĩa
- Biển Số Xe 39, 60 Ở Tỉnh Nào? Biển Số Xe Đồng Nai Là Bao Nhiêu?