Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các ấn phẩm của sesua.vn, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "sesua.vn". (Ví dụ: vong tay tram huong sesua.vn). Tìm kiếm ngay
12 lượt xem

02 Thông tư mới về định mức giáo viên công lập từ ngày 16/12/2023

02 Thông tư mới về chuẩn giáo viên công lập từ ngày 16/12/2023 (Ảnh từ Internet)

Về vấn đề này, HOA NHUT LAW trả lời như sau:

02 Thông tư mới về chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông từ ngày 16/12/2023

Ngày 30 tháng 10 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 02 Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu biên chế theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng nhà giáo công lập như sau:

– Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu biên chế theo chức danh nghề nghiệp và định mức biên chế làm việc tại các trường mầm non công lập;

– Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu biên chế theo chức danh nghề nghiệp và định mức biên chế trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên công lập.

Quy định về tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm non công lập từ ngày 16/12/2023

Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT, quy định về chuẩn trình độ giáo viên mầm non công lập như sau:

READ  Chênh lệch múi giờ của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới

– Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ/nhóm trẻ từ 3 tháng đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ/nhóm trẻ từ 13 tháng đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ/nhóm trẻ từ 25 tháng đến 36 tháng tuổi thì có tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;

– Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ/lớp từ 3 đến 4 tuổi; 30 trẻ/lớp từ 4 đến 5 tuổi; 35 trẻ/lớp từ 5 đến 6 tuổi, bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;

– Các cơ sở giáo dục mầm non không đủ số trẻ để bố trí vào nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT hoặc sau khi bố trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT mà vẫn còn trẻ thì định mức giáo viên mầm non được tính theo số trẻ bình quân theo độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo như sau:

Cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, 11 trẻ từ 3 đến 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 đến 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 đến 6 tuổi sẽ bố trí thêm 1,0 giáo viên;

– Đối với nhóm trẻ hỗn hợp, lớp mẫu giáo hỗn hợp theo Điều lệ trường mẫu giáo, định mức giáo viên được bố trí theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT;

– Đối với trường chỉ có 01 nhóm trẻ hoặc 01 lớp mẫu giáo mà không đủ trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT thì có thể bố trí tối đa 2,0 giáo viên/nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.

READ  Bảng chữ cái tiếng Việt - Hệ thống cơ sở cho ngôn ngữ Việt

Quy định về phân vùng tính chỉ tiêu biên chế giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông từ ngày 16/12/2023

Quy định về phân vùng để tính chỉ tiêu biên chế giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên công lập theo Điều 3 Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT như sau:

– Quy định về phân vùng để tính định mức giáo viên như sau:

+ Vùng 1: Các xã thuộc vùng II, vùng III theo quy định hiện hành ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng ven biển; các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;

+ Vùng 2: Các xã thuộc vùng I (trừ phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi;

+ Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc vùng I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.

– Số lượng học sinh/lớp theo vùng làm căn cứ phân công, phê duyệt số lượng biên chế trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:

+ Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp THCS và THPT;

+ Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp THCS và THPT;

READ  Thất nghiệp là gì?

+ Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp THCS và THPT;

+ Số lượng học sinh/lớp học của trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông chuyên thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động.

– Số lượng học sinh/lớp được xác định cụ thể cho từng cơ sở giáo dục, không theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.

– Căn cứ quy định phân vùng tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xác định đơn vị cấp xã tại từng vùng để làm căn cứ tính chỉ tiêu biên chế giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông.

Trường hợp đặc biệt phải bố trí số lượng học sinh/lớp thấp hơn hoặc cao hơn mức bình quân chung của khu vực quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng học sinh/lớp phù hợp với thực tế.

Xem thêm Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2023 thay thế Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.

Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2023, thay thế Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT, trừ quy định về đánh giá giờ dạy tại Điều 9 Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT sẽ tiếp tục thực hiện cho đến khi Bộ Giáo dục và Đào tạo có hướng dẫn mới.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: sesua.vn là website tổng hợp kiến thức từ nhiều nguồn,Vui lòng gửi email cho chúng tôi nếu có bất cứ vi phạm bản quyền nào! Xin cám ơn!